Chung cư cao cấp 35D - Đường 30/4 - TP Vũng Tàu
Diện tích đất: 11000m2
Diện tích xây dựng: 5900m2
Diện tích sàn khối tháp: 3500m2
Tổng diện tích sàn: 112500
Tầng cao: 30
Tổng số căn hộ: 624
Diện tích xây dựng: 5900m2
Diện tích sàn khối tháp: 3500m2
Tổng diện tích sàn: 112500
Tầng cao: 30
Tổng số căn hộ: 624
1. Giới thiệu chung
Mục tiêu của dự án chung cư 35D đường 30/4 TP Vũng Tàu nhằm đưa ra phương án tối ưu về bài toán đầu tư, tận dụng phất huy lợi thế và diện tích của khu đất, có định hướng tương lai, tạo không gian sống lý tưởng và đồng thời xứng đáng tầm vóc của công ty chủ quản đối với thành phố Vũng Tàu. Là công ty có bề dày lịch sử đang ngày một phát triển , thể hiện tầm nhìn và định hướng đúng đắn của lãnh đạo công ty.
Phương án kiến trúc muốn nhấn mạnh vào cuộc đối thoại của vị trí khu đất, ước muốn của con người và môi trường xung quanh.
Phương án thiết kế kiến trúc của chúng tôi là dựa trên nguyên lý này.
Công trình sẽ có một vị trí lý tưởng ngay ở cửa ngõ sân bay thành phố Vũng. Nó sẽ vượt trội hơn hẳn những tòa nhà cao tầng khác trong khu vực và có thể được nhận ngay ra tính hiện đại và đổi mới của tòa nhà.
2. Quy hoạch tổng thể
Công trình nằm tại khu đất 35D đường 30/4 TP Vũng Tàu, một dải đất diện tích 11.000m2 có mặt tiền dài 210m nằm sát ngã tư đường 30/4 và đường Lương Thế Vinh. Đối diện với khu đất của sân bay Vũng Tàu. Khối tích của công trình đủ lớn để kết hợp với một vài công trình lân cận tạo điểm nhấn cho khu vực, chính điều này mang lại cho công trình một diện mạo độc lập và mạnh mẽ.
Hướng chính của khu đất là hướng Đông – Nam nhìn về phía sân bay.
Đồng thời, công trình ấn tượng này sẽ góp phần vào sự phát triển trục đường liên thông giữa trung tâm thành phố và phát triển thành phố mới.
Do vị thế của công trình, nên khu đất có các khu vực bên ngoài có chất lượng khác nhau; một bên là khu dân cư, đô thị còn một bên là khu vực sân bay có đặc thù rõ rệt.
3. Cảnh quan và giao thông
Các khu vực bên ngoài có không gian thoáng đãng, tầm nhìn rộng mở. Hướng tiếp cận công trình từ 4 phía.
Khối lượng cây xanh cần được được bổ sung them, tạo khoảng xanh đan xem vào công trình. Mặt trước công trình chạy dài theo tuyến cần tổ chức hàng cây, quảng trường, sảnh đón tạo nên một không gian mở hướng tới sự bố cục hoàn hảo cho công trình và tạo sự than thiện khu vực xung quanh.
Khối tích lớn của công trình sẽ là điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
4. Khối tích công trình
Diện tích khu đất: 11.000m2
Mật độ xây dựng: 55%
Diện tích xây dựng: 5900m2
Chiều cao tầng: 30 tầng
Do đặc thù khu đất kéo dài nên cụm công trình sẽ là một tuyến các tháp nhà ở chạy dài theo đường 30/4.
Phần đế cao 5 sàn bao gồm 2 sàn thương mại, dịch vụ. 3 tầng để xe, không bố trí đỗ xe tầng hầm.Bên trên là các tháp nhà ở cao 25 tầng.
Lựa chọn giải pháp 4 tháp cao tầng, vì tận dụng được quỹ đất, đồng thời tăng diện tích mặt thoáng cho các căn hộ.
5. Lối ra vào
Việc tổ chức lối ra vào tòa nhà được cấu trúc thành 3 lối vào chính giúp điều tiết các khu chức năng sinh hoạt, làm việc và khu thương mại với dòng giao thông dự kiến.
Lối vào khu vực thương mại nằm trên đường 30/4, còn lối vào ô tô được bố trí tại đường quy hoạch phía sau. Các sảnh vào khu vực nhà ở cũng cần bố trí ở phố yên tĩnh.
6. Chiều cao công trình và chiều cao tầng
Hình khối lớn nhất của tòa nhà cao nhất dự kiến 30 tầng và có chiều cao khoảng 110m
Chiều cao của các khối khác là 27-28 tầng và có chiều cao 100m
Chiều cao khối đế là 20m
Chiều cao trung bình giữa các tầng của tòa nhà cao tầng là:
Tầng 01 - 05: 4.00m - 5.00m
Tầng 06 - 30: 3.30m
7a. Chỗ đỗ xe
Tòa nhà có ba tầng đế, được sử dụng để đỗ xe và dùng cho các thiết bị kỹ thuật.
Các tầng có chiều cao thông thủy là 4.00m, có khả năng bố trí thuận lợi cho các giá đỗ xe hai tầng. Các chỗ đỗ xe máy được bố trí riêng biệt với chỗ đỗ xe ô tô. Tầng đỗ xe có 1 lối vào hướng phía sau khu đất.
7b. Tầng 1,2
Lối vào sảnh thương mại bố trí mặt đường 30/4, chính giữa khu đất.
Công trình chung cư cao tầng được thiết kế Phía trên lối vào sảnh chính có khu thương mại, dịch vụ, các gian hàng, nhà hàng và khu làm việc của công ty. Các khu vực này có sự kết nối trực tiếp, tầm nhìn ra các mặt đường xung quanh.
Các sảnh thang máy riêng cho khu căn hộ đảm bảo việc kiểm soát an ninh lối ra vào.
7c. Khu căn hộ
Các tiêu chí thiết kế khu căn hộ:
1. Tầm nhìn, mọi phòng ngủ đều có tầm nhìn, ánh sáng tự nhiên, phát huy lợi thế khu đất.
2. Công năng hợp lý, phù hợp tiêu chuẩn.
3. Sảnh thang máy rộng thoáng, có ánh sáng tự nhiên.
4. Có 3-5 loại căn hộ từ 80-120m2/căn, đa dạng về diện tích tạo sự linh hoạt cho bài toán đầu tư
5. Bố trí ban công, logia tại các hướng nắng nhằm điều hòa vi khí hậu.
6. Tận dụng tối đa hướng nhìn ra đường 30/4 là hướng Đông Nam, tầm nhìn thoáng.
7. An toàn, tiện nghi, riêng tư.
8. Bố trí các tầng cây xanh xem giữa, tạo không gian sinh hoạt cộng đồng.
Nghiên cứu các khả năng bố cục khu căn hộ khác nhau, nhằm tìm ra các phương án hợp lý nhất.
8. Mặt chính công trình
Vật liệu được sử dụng và thiết kế mặt chính bán sát theo mặt bằng công năng của các căn hộ, đồng thời giữ được sự thống nhất trong thiết kế.
Hình khối công trình nhẹ nhàng thanh nhã, tạo hình bằng các mảng tường đặc, kết hợp với ban công, logia, không khuyến khích dùng cửa sổ kính lớn.
Khối đế chắc khỏe nằm theo phương ngang.
9. 2 phương án chọn:
Phương án 1:
Hợp khối công trình 4 khối đơn nguyên thành 2 cụm tháp đôi.
Mỗi khối đơn nguyên được chia mặt bằng thành 3 dải nằm song với nhau, ở giữa là lõi thang + giao thông, hai bên là dải căn hộ. Bố trí này nhằm tăng diện tích tiếp xúc ánh sang, đưa ánh sang và gió tự nhiên vào tận trong sảnh căn hộ.
Mặt bằng bố trí 6-8 căn hộ có diện tích đa dạng, nhiều căn hộ nằm ở vị trí đầu hồi.
Mái của khối đế bố trí không gian cây xanh, bể bơi sinh hoạt cộng đồng.
Nhìn từ đường 30/4, cụm công trình có khoảng lùi ở giữa do chủ động lùi 2 khối nhà ở giữa lại. Tạo điểm hút về góc nhìn, sinh động về hình khối.
Các đường nét chính bên ngoài được tạo hình theo phương ngang, tạo sự nhẹ nhàng thanh thoát, phô diễn các ban công hướng ra bên ngoài.
Phương án 2 :
Hợp khối công trình 4 khối đơn nguyên cách đều nhau tạo thành tuyến 4 tháp song song.
Mỗi khối đơn nguyên được chia mặt bằng với lõi thang + giao thông ở giữa, hai bên là cụm căn hộ. Bố trí này nhằm đưa tất cả các căn hộ ra phía góc, tăng tiếp xúc bên ngoài
Mặt bằng 1 đơn nguyên bố trí 6 căn hộ.
Mái của khối đế bố trí không gian cây xanh.
Nhìn từ đường 30/4, cụm công trình tạo thành một tuyến tháp chạy dọc theo đường, tạo ấn tượng bề thế, chắc khỏe.
10. Hệ thống tiết kiệm năng lượng
Tổng quát
Trong tất cả lĩnh vực thiết kế, yếu tố sinh thái có ảnh hưởng tới thiết kế công trình. Công trình có diện tích cây xanh lớn mang đến cho người sử dụng một cơ hội thư giãn cũng như nâng cao không khí vi khí hậu.
Trên thực tế bãi đỗ xe ngầm có thể điều tiết phần lớn ô tô có nghĩa là các khu vực còn lại của công trình có thể được giữ để đảm bảo không gian xanh.
Diện tích cây xanh lớn làm giảm tỷ lệ diện tích kín.
Nước mưa được hấp thụ bởi khu vực cây xanh và chảy vào hệ thống tưới tiêu.
Tất cả các phòng được bố trí phía mặt chính công trình sẽ được thông gió tự nhiên bằng khí tươi có sử dụng cơ chế cửa nạp.
Điều này đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong giai đoạn dao mùa từ đông sang hè. Sức nóng của mặt trời sẽ được giảm đi bằng các tấm chắn nắng.
Hệ thống thông gió có thể được kiểm soát riêng và điều này cho phép tiết kiệm năng lượng, sử dụng có định hướng người sử dụng và khách hàng.
Khôi phục sức nóng trong việc ứng dụng điều hòa không khí cũng làm giảm việc tiêu thụ năng lượng.
Đề xuất hệ thống không nguồn
Để giảm thiểu đầu vào năng lượng trong kết cấu nhà kín, mặt chính phải được cách nhiệt theo phương thức là dùng van chữ U khoảng 1,6 W/m²K cũng như sẽ đạt được mức hấp thụ năng lượng khoảng 0,5 (50%).
Do chính phần móng cọc cũng có thể sử dụng địa nhiệt.
Móng cọc cần thiết được thực hiện có các mốc năng lượng. Các mốc này có nước chảy qua để có thể truyền năng lượng từ đất.
Nước được làm ấm (trong trường hợp mùa đông), hoặc làm lạnh (trong trường hợp mùa hè) sẽ được chuyển tới tầng có thể sử dụng được bằng bơm nhiệt. Tùy vào từng mùa, nó có thể được sử dụng trực tiếp để làm nóng hoặc làm lạnh.
Theo chiến lược này, chi phí vận hành có thể được giảm thiểu cũng như trong việc kết hợp cả hai hệ thống thì khả năng làm lạnh tối đa có thể tăng lên tới khoảng 80 – 90 W/m².
Việc cách nhiệt tốt cho cả các khu vực khép kín cũng như khu vực tường kính và mái trong suốt thì nhiệt độ bề mặt phù hợp với nhiệt độ phòng. Trong mùa lạnh, nhiệt độ có thể đạt được +20 °C và trong mùa nóng, giai đoạn giữa hè, nhiệt độ các vùng lân cận là +30 °C, tạo rao một lượng nhiệt cao.
Bề mặt tường nội thất công trình tạo tính năng cho sàn nhà và trần điều này có thể tạo thành một lượng lưu trữ lớn, ví dụ vào giữa mùa hè, công suất làm lạnh được hấp thụ bởi khối bê tông được sản sinh ra vào ban đêm ở dạng nhiệt bức xạ vào không gian được thông gió với mục đích làm lạnh sơ bộ.
Sự tác động này có thể làm giảm công suất lạnh theo chu kỳ trong ngày khoảng 30 %. Nhiệt độ trong phòng được làm chậm tùy khả năng lưu trữ có thể cung cấp cho tòa nhà và cho bề mặt lớn được sử dụng – tránh sử dụng với công suất làm lạnh lúc cao điểm, chi phí đầu tư và vận hành thấp.
11. Kỹ thuật
Khu kỹ thuật
Ý tưởng kỹ thuật liên quan đến kết cấu đa dạng của khu kỹ thuật trung tâm đặt tại tòa nhà
Ở tầng 5 sẽ lắp đặt các hệ thống kỹ thuật cụ thể sau :
- Hệ thống phun sương sprinkler trung tâm
- Hệ thống vòi xả dập lửa bằng vòi nước
- Hệ thống cấp nước chính
- thiết bị cấp nước nóng trung tâm
- thiết bị kỹ thuật thông gió cho hệ thống sảnh lối vào,
Thiết bị điện cùng với theo hệ thống quản lý tòa nhà, hệ thống cấp điện trường hợp khẩn cấp và trạm biến áp sẽ được đặt bên ngoài phía Tây Nam của toà nhà.
Thông gió
Toàn bộ hệ thống thông gió, ngoài trừ hệ thống thông gió cho khu bếp và căng tin, đều được lắp đặt bộ trao đổi khí sang khí nhiệt và bộ trao đổi nhiệt trực tiếp để nhằm đảm bảo hiệu suất lạnh hiệu quả .
Để tránh mùi, hệ thống thông gió cho khu bếp và căng tin được dẫn tách biệt, có sử dụng hệ thống hồi nhiệt loại khác.
Xử lý nước
Ở khu kỹ thuật, các thiết bị xử lý nước sạch sau đây sẽ được lắp đặt :
- thiết bị tích nước
- bơm tăng áp để lắp đặt thiết bị xử lý
- bộ lọc cát
- bơm tăng áp và thiết bị tích nước dùng để cấp nước nhất định lên tới tầng 27
- thiết bị làm nhuyễn và máy siêu lọc chuyên dụng cho nước cấp vào khu bếp
- Xử lý UV
- Xử lý clo-rua (chloride)
- Bình làm nóng nước trung tâm cho các khu cao cấp được lựa chọn
- Bình làm nóng nước cho từng căn hộ sẽ được lắp đặt bình đun trực tiếp công nghệ cao.
Nước đã qua xử lý sẽ được cấp cho hệ thống chống cháy/ bằng vòi phun và phun sương sprinkler, hệ thống vệ sinh và hệ thống Điều hòa thông gió HVAC.
Nước dùng cho tầng 1-13 luôn có sẵn tại bể chứa ở tầng 15, được bơm từ máy bơm tăng áp tại trạm xử lý nước sạch ở tầng hầm. Nước cho các tầng phía trên trở lên cho đến tầng sẽ được cấp từ bể chứa nước đặt ở tầng mái.
Kỹ thuật làm lạnh
Để điều hòa không khí, hệ thống thông gió sẽ được lắp đặt bộ trao đổi nhiệt trực tiếp. Thêm vào đó, việc tiêu thụ năng lượng lạnh sẽ được thực hiện thông qua máy làm lạnh hiệu quả cao. Thải nhiệt sẽ được thực hiện thông qua tháp giải nhiệt bằng quạt gió không gây ồn đặt tại tầng kỹ thuật của toà nhà.
Các căn hộ sẽ được bố trí hệ thống làm lạnh cục bộ hiện đại và sẽ được lắp đặt ẩn bên trong mặt tiền đồng nhất cho toàn công trình.
Hệ thống pin mặt trời
Vì mục tiêu bảo vệ môi trường và hiệu quả hóa quá trình tiêu thụ điện năng, việc sử dụng nguồn năng lượng bền vững sẽ là một biện pháp hữu ích cho các tòa nhà công nghệ cao cụ thể là công trình sẽ được trang bị một hệ thống pin mặt trời gắn tại mái, Điện năng sẽ được tạo ra từ hệ thống pin quang điện công nghệ hiện đại nhất.
Phương pháp vận hành tối ưu hóa nguồn năng lượng cho tất cả các trang thiết bị kỹ thuật đó là đảm bảo phù hợp tối đa mục đích sử dụng của hệ thống kiểm soát toà nhà trung tâm với những quy định thiết kế và kiểm soát các hệ thống trang thiết bị
Hệ thống kiểm soát trung tâm (BMS- Hệ thống quản lý tòa nhà) và thiết bị an toàn an ninh cũng được đặt tại tầng kỹ thuật của công trình. Hệ thống quản lý tòa nhà BMS sẽ kết nối kiểm soát và giám sát tất cả hệ thống kỹ thuật theo phương thức tích hợp. Đường dẫn liên kết với máy chủ sẽ cho phép khả năng chuẩn đoán và phân tích từ xa.
Các thiết bị chống cháy
Hệ thống phun sương sprinkler
Toàn bộ khu vực công trình sẽ được lắp hệ thống chống cháy tự động. Nước dùng để phun được lấy tại tầng ngầm và bể bơi trên mái.
Hệ thống vòi xả dập lửa
Ở mỗi tầng, thiết bị vòi xả dập lửa gắn tại tường sẽ được lắp đặt để đảm bảo có sẵn trong trường hợp cháy nổ xảy ra.
Nước dùng để xả dập lửa cũng được lấy tại tầng hầm và bể bơi trên mái.
Giải pháp kết cấu công trình
Nhà cao tầng
Công trình bao gồm các khối chữ nhật riêng biệt, có chiều cao khác nhau và hệ khung bêtông cốt thép nằm trên hệ móng sâu. Các khối này được liên kết với nhau bằng khối đế.
Với chiều cao xấp xĩ 110.0m, ảnh hưởng của tải trọng ngang ( tải trọng gió, động đất) khá lớn. Do đó, độ ổn định của công trình được đảm bảo thông qua các lõi cứng liên kết với sàn. Tải trọng nganh tác động lên công trình sẽ truyền vào mức sàn và qua đó truyền vào lõi cứng của công trình tuỳ thuộc vào sự phân bố độ cứng của vách. Tải trọng thẳng đứng được truyền thông qua cột và vách xuống dưới móng.
Một trong những khối chữ nhật ở dưới thấp có bể bơi ở tầng mái. Dầm, sàn bể bơi là kết cấu nhịp lớn và được làm bằng bêtông cốt thép.
Kích thước các cấu kiện chính như sau:
· Cột: 700x700mm, 1000x1000mm,…
· chiều dày vách: 450mm, 300mm,…
· Tường chắn đất dày: 350mm
· Dầm: 300x600mm, 300x700mm, 400x1000mm, …
· sàn :150mm
· Sàn nền dày: Hs=350mm
Vật liệu sử dụng:
· Bêtông:
- mác B30 cho các cấu kiện chính.
- Mác B20 cho các cấu kiện phụ như cầu thang, bể nước,
· Thép :
- Thép < Æ 10 dùng AI: Ra = 2300 Kg/cm2
- Thép >=Æ 10 dùng AII: Ra = 2800 Kg/cm2
- Thép >=Æ 22 dùng AIII: Ra = 3600 Kg/cm2
Giải pháp thiết kế phần móng
Lựa chọn phương án móng cọc khoan nhồi
Kiến trúc sư Trần Ngoc Linh
Mục tiêu của dự án chung cư 35D đường 30/4 TP Vũng Tàu nhằm đưa ra phương án tối ưu về bài toán đầu tư, tận dụng phất huy lợi thế và diện tích của khu đất, có định hướng tương lai, tạo không gian sống lý tưởng và đồng thời xứng đáng tầm vóc của công ty chủ quản đối với thành phố Vũng Tàu. Là công ty có bề dày lịch sử đang ngày một phát triển , thể hiện tầm nhìn và định hướng đúng đắn của lãnh đạo công ty.
Phương án kiến trúc muốn nhấn mạnh vào cuộc đối thoại của vị trí khu đất, ước muốn của con người và môi trường xung quanh.
Phương án thiết kế kiến trúc của chúng tôi là dựa trên nguyên lý này.
Công trình sẽ có một vị trí lý tưởng ngay ở cửa ngõ sân bay thành phố Vũng. Nó sẽ vượt trội hơn hẳn những tòa nhà cao tầng khác trong khu vực và có thể được nhận ngay ra tính hiện đại và đổi mới của tòa nhà.
2. Quy hoạch tổng thể
Công trình nằm tại khu đất 35D đường 30/4 TP Vũng Tàu, một dải đất diện tích 11.000m2 có mặt tiền dài 210m nằm sát ngã tư đường 30/4 và đường Lương Thế Vinh. Đối diện với khu đất của sân bay Vũng Tàu. Khối tích của công trình đủ lớn để kết hợp với một vài công trình lân cận tạo điểm nhấn cho khu vực, chính điều này mang lại cho công trình một diện mạo độc lập và mạnh mẽ.
Hướng chính của khu đất là hướng Đông – Nam nhìn về phía sân bay.
Đồng thời, công trình ấn tượng này sẽ góp phần vào sự phát triển trục đường liên thông giữa trung tâm thành phố và phát triển thành phố mới.
Do vị thế của công trình, nên khu đất có các khu vực bên ngoài có chất lượng khác nhau; một bên là khu dân cư, đô thị còn một bên là khu vực sân bay có đặc thù rõ rệt.
3. Cảnh quan và giao thông
Các khu vực bên ngoài có không gian thoáng đãng, tầm nhìn rộng mở. Hướng tiếp cận công trình từ 4 phía.
Khối lượng cây xanh cần được được bổ sung them, tạo khoảng xanh đan xem vào công trình. Mặt trước công trình chạy dài theo tuyến cần tổ chức hàng cây, quảng trường, sảnh đón tạo nên một không gian mở hướng tới sự bố cục hoàn hảo cho công trình và tạo sự than thiện khu vực xung quanh.
Khối tích lớn của công trình sẽ là điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
4. Khối tích công trình
Diện tích khu đất: 11.000m2
Mật độ xây dựng: 55%
Diện tích xây dựng: 5900m2
Chiều cao tầng: 30 tầng
Do đặc thù khu đất kéo dài nên cụm công trình sẽ là một tuyến các tháp nhà ở chạy dài theo đường 30/4.
Phần đế cao 5 sàn bao gồm 2 sàn thương mại, dịch vụ. 3 tầng để xe, không bố trí đỗ xe tầng hầm.Bên trên là các tháp nhà ở cao 25 tầng.
Lựa chọn giải pháp 4 tháp cao tầng, vì tận dụng được quỹ đất, đồng thời tăng diện tích mặt thoáng cho các căn hộ.
5. Lối ra vào
Việc tổ chức lối ra vào tòa nhà được cấu trúc thành 3 lối vào chính giúp điều tiết các khu chức năng sinh hoạt, làm việc và khu thương mại với dòng giao thông dự kiến.
Lối vào khu vực thương mại nằm trên đường 30/4, còn lối vào ô tô được bố trí tại đường quy hoạch phía sau. Các sảnh vào khu vực nhà ở cũng cần bố trí ở phố yên tĩnh.
6. Chiều cao công trình và chiều cao tầng
Hình khối lớn nhất của tòa nhà cao nhất dự kiến 30 tầng và có chiều cao khoảng 110m
Chiều cao của các khối khác là 27-28 tầng và có chiều cao 100m
Chiều cao khối đế là 20m
Chiều cao trung bình giữa các tầng của tòa nhà cao tầng là:
Tầng 01 - 05: 4.00m - 5.00m
Tầng 06 - 30: 3.30m
7a. Chỗ đỗ xe
Tòa nhà có ba tầng đế, được sử dụng để đỗ xe và dùng cho các thiết bị kỹ thuật.
Các tầng có chiều cao thông thủy là 4.00m, có khả năng bố trí thuận lợi cho các giá đỗ xe hai tầng. Các chỗ đỗ xe máy được bố trí riêng biệt với chỗ đỗ xe ô tô. Tầng đỗ xe có 1 lối vào hướng phía sau khu đất.
7b. Tầng 1,2
Lối vào sảnh thương mại bố trí mặt đường 30/4, chính giữa khu đất.
Công trình chung cư cao tầng được thiết kế Phía trên lối vào sảnh chính có khu thương mại, dịch vụ, các gian hàng, nhà hàng và khu làm việc của công ty. Các khu vực này có sự kết nối trực tiếp, tầm nhìn ra các mặt đường xung quanh.
Các sảnh thang máy riêng cho khu căn hộ đảm bảo việc kiểm soát an ninh lối ra vào.
7c. Khu căn hộ
Các tiêu chí thiết kế khu căn hộ:
1. Tầm nhìn, mọi phòng ngủ đều có tầm nhìn, ánh sáng tự nhiên, phát huy lợi thế khu đất.
2. Công năng hợp lý, phù hợp tiêu chuẩn.
3. Sảnh thang máy rộng thoáng, có ánh sáng tự nhiên.
4. Có 3-5 loại căn hộ từ 80-120m2/căn, đa dạng về diện tích tạo sự linh hoạt cho bài toán đầu tư
5. Bố trí ban công, logia tại các hướng nắng nhằm điều hòa vi khí hậu.
6. Tận dụng tối đa hướng nhìn ra đường 30/4 là hướng Đông Nam, tầm nhìn thoáng.
7. An toàn, tiện nghi, riêng tư.
8. Bố trí các tầng cây xanh xem giữa, tạo không gian sinh hoạt cộng đồng.
Nghiên cứu các khả năng bố cục khu căn hộ khác nhau, nhằm tìm ra các phương án hợp lý nhất.
8. Mặt chính công trình
Vật liệu được sử dụng và thiết kế mặt chính bán sát theo mặt bằng công năng của các căn hộ, đồng thời giữ được sự thống nhất trong thiết kế.
Hình khối công trình nhẹ nhàng thanh nhã, tạo hình bằng các mảng tường đặc, kết hợp với ban công, logia, không khuyến khích dùng cửa sổ kính lớn.
Khối đế chắc khỏe nằm theo phương ngang.
9. 2 phương án chọn:
Phương án 1:
Hợp khối công trình 4 khối đơn nguyên thành 2 cụm tháp đôi.
Mỗi khối đơn nguyên được chia mặt bằng thành 3 dải nằm song với nhau, ở giữa là lõi thang + giao thông, hai bên là dải căn hộ. Bố trí này nhằm tăng diện tích tiếp xúc ánh sang, đưa ánh sang và gió tự nhiên vào tận trong sảnh căn hộ.
Mặt bằng bố trí 6-8 căn hộ có diện tích đa dạng, nhiều căn hộ nằm ở vị trí đầu hồi.
Mái của khối đế bố trí không gian cây xanh, bể bơi sinh hoạt cộng đồng.
Nhìn từ đường 30/4, cụm công trình có khoảng lùi ở giữa do chủ động lùi 2 khối nhà ở giữa lại. Tạo điểm hút về góc nhìn, sinh động về hình khối.
Các đường nét chính bên ngoài được tạo hình theo phương ngang, tạo sự nhẹ nhàng thanh thoát, phô diễn các ban công hướng ra bên ngoài.
Phương án 2 :
Hợp khối công trình 4 khối đơn nguyên cách đều nhau tạo thành tuyến 4 tháp song song.
Mỗi khối đơn nguyên được chia mặt bằng với lõi thang + giao thông ở giữa, hai bên là cụm căn hộ. Bố trí này nhằm đưa tất cả các căn hộ ra phía góc, tăng tiếp xúc bên ngoài
Mặt bằng 1 đơn nguyên bố trí 6 căn hộ.
Mái của khối đế bố trí không gian cây xanh.
Nhìn từ đường 30/4, cụm công trình tạo thành một tuyến tháp chạy dọc theo đường, tạo ấn tượng bề thế, chắc khỏe.
10. Hệ thống tiết kiệm năng lượng
Tổng quát
Trong tất cả lĩnh vực thiết kế, yếu tố sinh thái có ảnh hưởng tới thiết kế công trình. Công trình có diện tích cây xanh lớn mang đến cho người sử dụng một cơ hội thư giãn cũng như nâng cao không khí vi khí hậu.
Trên thực tế bãi đỗ xe ngầm có thể điều tiết phần lớn ô tô có nghĩa là các khu vực còn lại của công trình có thể được giữ để đảm bảo không gian xanh.
Diện tích cây xanh lớn làm giảm tỷ lệ diện tích kín.
Nước mưa được hấp thụ bởi khu vực cây xanh và chảy vào hệ thống tưới tiêu.
Tất cả các phòng được bố trí phía mặt chính công trình sẽ được thông gió tự nhiên bằng khí tươi có sử dụng cơ chế cửa nạp.
Điều này đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong giai đoạn dao mùa từ đông sang hè. Sức nóng của mặt trời sẽ được giảm đi bằng các tấm chắn nắng.
Hệ thống thông gió có thể được kiểm soát riêng và điều này cho phép tiết kiệm năng lượng, sử dụng có định hướng người sử dụng và khách hàng.
Khôi phục sức nóng trong việc ứng dụng điều hòa không khí cũng làm giảm việc tiêu thụ năng lượng.
Đề xuất hệ thống không nguồn
Để giảm thiểu đầu vào năng lượng trong kết cấu nhà kín, mặt chính phải được cách nhiệt theo phương thức là dùng van chữ U khoảng 1,6 W/m²K cũng như sẽ đạt được mức hấp thụ năng lượng khoảng 0,5 (50%).
Do chính phần móng cọc cũng có thể sử dụng địa nhiệt.
Móng cọc cần thiết được thực hiện có các mốc năng lượng. Các mốc này có nước chảy qua để có thể truyền năng lượng từ đất.
Nước được làm ấm (trong trường hợp mùa đông), hoặc làm lạnh (trong trường hợp mùa hè) sẽ được chuyển tới tầng có thể sử dụng được bằng bơm nhiệt. Tùy vào từng mùa, nó có thể được sử dụng trực tiếp để làm nóng hoặc làm lạnh.
Theo chiến lược này, chi phí vận hành có thể được giảm thiểu cũng như trong việc kết hợp cả hai hệ thống thì khả năng làm lạnh tối đa có thể tăng lên tới khoảng 80 – 90 W/m².
Việc cách nhiệt tốt cho cả các khu vực khép kín cũng như khu vực tường kính và mái trong suốt thì nhiệt độ bề mặt phù hợp với nhiệt độ phòng. Trong mùa lạnh, nhiệt độ có thể đạt được +20 °C và trong mùa nóng, giai đoạn giữa hè, nhiệt độ các vùng lân cận là +30 °C, tạo rao một lượng nhiệt cao.
Bề mặt tường nội thất công trình tạo tính năng cho sàn nhà và trần điều này có thể tạo thành một lượng lưu trữ lớn, ví dụ vào giữa mùa hè, công suất làm lạnh được hấp thụ bởi khối bê tông được sản sinh ra vào ban đêm ở dạng nhiệt bức xạ vào không gian được thông gió với mục đích làm lạnh sơ bộ.
Sự tác động này có thể làm giảm công suất lạnh theo chu kỳ trong ngày khoảng 30 %. Nhiệt độ trong phòng được làm chậm tùy khả năng lưu trữ có thể cung cấp cho tòa nhà và cho bề mặt lớn được sử dụng – tránh sử dụng với công suất làm lạnh lúc cao điểm, chi phí đầu tư và vận hành thấp.
11. Kỹ thuật
Khu kỹ thuật
Ý tưởng kỹ thuật liên quan đến kết cấu đa dạng của khu kỹ thuật trung tâm đặt tại tòa nhà
Ở tầng 5 sẽ lắp đặt các hệ thống kỹ thuật cụ thể sau :
- Hệ thống phun sương sprinkler trung tâm
- Hệ thống vòi xả dập lửa bằng vòi nước
- Hệ thống cấp nước chính
- thiết bị cấp nước nóng trung tâm
- thiết bị kỹ thuật thông gió cho hệ thống sảnh lối vào,
Thiết bị điện cùng với theo hệ thống quản lý tòa nhà, hệ thống cấp điện trường hợp khẩn cấp và trạm biến áp sẽ được đặt bên ngoài phía Tây Nam của toà nhà.
Thông gió
Toàn bộ hệ thống thông gió, ngoài trừ hệ thống thông gió cho khu bếp và căng tin, đều được lắp đặt bộ trao đổi khí sang khí nhiệt và bộ trao đổi nhiệt trực tiếp để nhằm đảm bảo hiệu suất lạnh hiệu quả .
Để tránh mùi, hệ thống thông gió cho khu bếp và căng tin được dẫn tách biệt, có sử dụng hệ thống hồi nhiệt loại khác.
Xử lý nước
Ở khu kỹ thuật, các thiết bị xử lý nước sạch sau đây sẽ được lắp đặt :
- thiết bị tích nước
- bơm tăng áp để lắp đặt thiết bị xử lý
- bộ lọc cát
- bơm tăng áp và thiết bị tích nước dùng để cấp nước nhất định lên tới tầng 27
- thiết bị làm nhuyễn và máy siêu lọc chuyên dụng cho nước cấp vào khu bếp
- Xử lý UV
- Xử lý clo-rua (chloride)
- Bình làm nóng nước trung tâm cho các khu cao cấp được lựa chọn
- Bình làm nóng nước cho từng căn hộ sẽ được lắp đặt bình đun trực tiếp công nghệ cao.
Nước đã qua xử lý sẽ được cấp cho hệ thống chống cháy/ bằng vòi phun và phun sương sprinkler, hệ thống vệ sinh và hệ thống Điều hòa thông gió HVAC.
Nước dùng cho tầng 1-13 luôn có sẵn tại bể chứa ở tầng 15, được bơm từ máy bơm tăng áp tại trạm xử lý nước sạch ở tầng hầm. Nước cho các tầng phía trên trở lên cho đến tầng sẽ được cấp từ bể chứa nước đặt ở tầng mái.
Kỹ thuật làm lạnh
Để điều hòa không khí, hệ thống thông gió sẽ được lắp đặt bộ trao đổi nhiệt trực tiếp. Thêm vào đó, việc tiêu thụ năng lượng lạnh sẽ được thực hiện thông qua máy làm lạnh hiệu quả cao. Thải nhiệt sẽ được thực hiện thông qua tháp giải nhiệt bằng quạt gió không gây ồn đặt tại tầng kỹ thuật của toà nhà.
Các căn hộ sẽ được bố trí hệ thống làm lạnh cục bộ hiện đại và sẽ được lắp đặt ẩn bên trong mặt tiền đồng nhất cho toàn công trình.
Hệ thống pin mặt trời
Vì mục tiêu bảo vệ môi trường và hiệu quả hóa quá trình tiêu thụ điện năng, việc sử dụng nguồn năng lượng bền vững sẽ là một biện pháp hữu ích cho các tòa nhà công nghệ cao cụ thể là công trình sẽ được trang bị một hệ thống pin mặt trời gắn tại mái, Điện năng sẽ được tạo ra từ hệ thống pin quang điện công nghệ hiện đại nhất.
Phương pháp vận hành tối ưu hóa nguồn năng lượng cho tất cả các trang thiết bị kỹ thuật đó là đảm bảo phù hợp tối đa mục đích sử dụng của hệ thống kiểm soát toà nhà trung tâm với những quy định thiết kế và kiểm soát các hệ thống trang thiết bị
Hệ thống kiểm soát trung tâm (BMS- Hệ thống quản lý tòa nhà) và thiết bị an toàn an ninh cũng được đặt tại tầng kỹ thuật của công trình. Hệ thống quản lý tòa nhà BMS sẽ kết nối kiểm soát và giám sát tất cả hệ thống kỹ thuật theo phương thức tích hợp. Đường dẫn liên kết với máy chủ sẽ cho phép khả năng chuẩn đoán và phân tích từ xa.
Các thiết bị chống cháy
Hệ thống phun sương sprinkler
Toàn bộ khu vực công trình sẽ được lắp hệ thống chống cháy tự động. Nước dùng để phun được lấy tại tầng ngầm và bể bơi trên mái.
Hệ thống vòi xả dập lửa
Ở mỗi tầng, thiết bị vòi xả dập lửa gắn tại tường sẽ được lắp đặt để đảm bảo có sẵn trong trường hợp cháy nổ xảy ra.
Nước dùng để xả dập lửa cũng được lấy tại tầng hầm và bể bơi trên mái.
Giải pháp kết cấu công trình
Nhà cao tầng
Công trình bao gồm các khối chữ nhật riêng biệt, có chiều cao khác nhau và hệ khung bêtông cốt thép nằm trên hệ móng sâu. Các khối này được liên kết với nhau bằng khối đế.
Với chiều cao xấp xĩ 110.0m, ảnh hưởng của tải trọng ngang ( tải trọng gió, động đất) khá lớn. Do đó, độ ổn định của công trình được đảm bảo thông qua các lõi cứng liên kết với sàn. Tải trọng nganh tác động lên công trình sẽ truyền vào mức sàn và qua đó truyền vào lõi cứng của công trình tuỳ thuộc vào sự phân bố độ cứng của vách. Tải trọng thẳng đứng được truyền thông qua cột và vách xuống dưới móng.
Một trong những khối chữ nhật ở dưới thấp có bể bơi ở tầng mái. Dầm, sàn bể bơi là kết cấu nhịp lớn và được làm bằng bêtông cốt thép.
Kích thước các cấu kiện chính như sau:
· Cột: 700x700mm, 1000x1000mm,…
· chiều dày vách: 450mm, 300mm,…
· Tường chắn đất dày: 350mm
· Dầm: 300x600mm, 300x700mm, 400x1000mm, …
· sàn :150mm
· Sàn nền dày: Hs=350mm
Vật liệu sử dụng:
· Bêtông:
- mác B30 cho các cấu kiện chính.
- Mác B20 cho các cấu kiện phụ như cầu thang, bể nước,
· Thép :
- Thép < Æ 10 dùng AI: Ra = 2300 Kg/cm2
- Thép >=Æ 10 dùng AII: Ra = 2800 Kg/cm2
- Thép >=Æ 22 dùng AIII: Ra = 3600 Kg/cm2
Giải pháp thiết kế phần móng
Lựa chọn phương án móng cọc khoan nhồi
Kiến trúc sư Trần Ngoc Linh